Liệu pháp Inuspherese

“Y học môi trường (environmental medicine) ngày nay gắn liền với sự tồn tại của nhiễm độc tố và tương ứng là các yêu cầu hiệu suất cải thiện chất lượng sống”

MỘT PHẦN CỦA Y HỌC CĂN NGUYÊN HIỆN ĐẠI

Ghi chú: Heavy mentals (độc tốkim loại nặng); Pesticides (thuốc trừ sâu); Organic solvents (dung môi hữu cơ); Amalgam (trám răng Amalgam), Mercury (đôc tố thủy ngân); Toxine (độc tố); Metabolic waste (chất thừa trong quá trình trao đổi chất; Cholesterol and blood lipids (Cholesterol và lipid máu); Inflammatory messengers (truyền dẫn viêm nhiễm); Allergen (chất gây di ứng); Pathological proteins (kháng nguyên bệnh lý); Immune complexes (các phức hợp miễn dịch).

Con người ngày nay đang ngày càng tiếp xúc với tất cả các loại tải trọng độc hại, xâm nhập cơ thể thông qua thức ăn và nước ngầm (thuốc trừ sâu), ô nhiễm không khí (nhiễm độc kim loại nặng) và thậm chí các phương thức điều trị y khoa (các thành phần). Tùy thuộc vào cấu tạo gen, một số người cảm thấy sức khỏe tốt hơn những người khác trong việc loại bỏ các loại độc tố tích tụ theo thời gian này.

Mặc dù chưa có khuyến nghị chính thức tính cấp bách của vấn đề này, phân tích của chúng tôi đã chỉ ra rằng hầu hết các bệnh lý của bệnh nhân thường liên quan đến tải lượng độc tố cao. Đây chính là những “tác nhân độc hại bên ngoài” ảnh hưởng đến các hệ thống chức năng quan trọng trong vật thể sống. Tùy thuộc vào số lượng và loại được hấp thụ vào cơ thể trong thời gian ngắn hoặc dài hơn, chúng có thể gây hại cho hệ thống cơ quan sinh học của con người, và dẫn đến các bệnh lý.

Thật không may, là không dễ để loại bỏ và đào thải những chất độc này vì chúng có xu hướng dính chặt vào tế bào và cơ quan nội tạng. Lĩnh vực y học thay thế cung cấp nhiều cách thức và các kiểm tra khác nhau nhằm loại bỏ tải trọng độc hại này khỏi cơ thể, thông qua đặc tính liên kết hóa học – hay nói cách khác những độc tố này thông thường không thể loại bỏ chỉ bằng các phương pháp thông thường. Các phương pháp thông thường này chỉ có tác dụng khi phần lớn tải trọng độc tố bị loại bỏ khỏi cơ thể và hệ thống các cơ quan đã bị tắc nghẽn bởi độc tố có thể hoạt động trở lại. 

LIỆU PHÁP INUSPHERESE – HƠN CẢ MỘT LIỆU PHÁP THẢI ĐỘC

“Đây là thanh học huyết tương có tính cải tiến cao để tăng cường khả năng miễn dịch và khả năng tự phục hồi trong các trường hợp rối loạn chuyển hóa và rối loạn miễn dịch mãn tính và cấp tính”

Một lượng lớn độc tố có thể được loại bỏ khỏi cơ thể rất hiệu quả bằng cách làm sạch huyết tương, và thậm chí còn hơn thể nữa thông qua thực hiện liệu pháp chelation – liên kết các độc tố lại khỏi mô và cơ quan nội tạng – và đào thải ra ngoài. Một “quy trình lọc huyết tương” đặc biệt hay còn gọi INUSPherese đã được phát triển nhằm loại bỏ nhanh chóng và hiệu quả các chất độc trên một quy mô lớn.

Là đối tác INUS được chứng nhận, Viện Alpstein cung cấp liệu pháp này thông qua hợp tác chặt chẽ với Trung tâm INUS tại Cham – Liên bang Đức.

Lợi ích chính của liệu pháp INUSPherese, bao gồm:

• Loại bỏ các tạp chất gây ra các mầm bệnh và các độc tố từ môi trường khỏi máu

• Bảo toàn các protein căn bản, chất điện giải và các kháng thể

• Nhẹ nhàng và ít nguy cơ tác dụng phụ

 

• Có thể được thực hiện trong ngày, khoảng 2h đồng hồ • Có thể được tích hợp vào y học điều trị toàn diện

NGUYÊN LÝ CỦA LIỆU PHÁP INUSPHERESE

“Phân tách máu Apheresis (Thẩm phân máu) là một l

iệu pháp hiệu quả, đã được chứng minh lâm sàng và ngăn ngừa bệnh tật”

Hệ thống bộ lọc thông minh hiện tại nhất đảm bảo thải độc hiệu quả nhẹ nhàng mà vẫn phù hợp với các nhu cầu của từng bệnh nhân. Lợi thế của quy trình nằm ở chỗ nó không chỉ loại bỏ các chất độc hấp thụ từ bên ngoài mà đồng thời các kháng nguyên gây dị ứng, chất thải từ quá trình trao đổi chất, truyền dẫn viêm nhiễm, độc tố nhiễm trùng và proteins gây hại.

Liệu pháp ban đầu có tên gọi là “Chemopherese” và được cải tiến thêm và được cấp bằng sáng chế gọi là INUSPherese, apheresis là một phần cải tiến của nguyên lý INUS. Dựa trên 6000 năm kinh nghiệm của các chuyên gia phẫu thuật tĩnh mạch từ các nền văn hóa toàn cầu, phương pháp điều trị hiện đại này là một hình thức đặc biệt của phương pháp thanh lọc huyết tương công nghệ cao và điều chỉnh miễn dịch cho các vấn đề rối loạn trao 

đổi chất và rối loạn miễn dịch cấp tính và mãn tính.

Khái niệm ban đầu Chemopherese chủ yếu là loại bỏ các độc tố như các hóa chất từthuốc trừ sâu và các dung môi hữu cơ và kim loại nặng. Sau đó khái niệm INUSPherese được cải tiến thêm loại bỏ các protein bệnh lý, các phức hợp miễn dịch, chất thải trong quá trình trao đổi chất, các độc tố nhiễm trùng, kháng nguyên dị ứng và các truyền dẫn gây viêm.

Thanh lọc huyết tương, còn được gọi là plasmapheresi

s (apherein tiếng Hy Lạp = tách riêng biệt), giúp cơ thể loại bỏ các proteins có hại và phế (như cholesterol,…) hoặc các tải trọng độc tố (paraproteins, các phức hợp miễn dịch tuần hoàn, đốc tố nhiễm trùng phức tạp, pathoprotein, haptens) và khôi phục chuyển hóa bị rối loạn điều tiết và tầng viêm/hệ thống miễn dịch về trạng thải cân bằng tự nhiên (chuyển hóa/điều hòa miễn dịch), kích hoạt lại khả năng tự phục hồi của cơ thể.

Chemopherese trong y học quốc tế

Chemopherese không phải là phương pháp điều trị dành riêng cho y học Thụy Sỹ hoặc Đức mà được phát triển bởi INUS vùng B

avaria. Phương pháp này dựa trên quá trình lọc máu đã được thực hiện và kiểm tra trong vòng 30 năm qua. Hiện tại có mười bảy

(17) cộng động quốc gia Apheresis và ba (03) cộng đồng quốc tế: Hiệp hội WAA

(World Apheresis Association), ISFA (International Socie

ty for Apheresis), và ESH (European Society for Hemapheresis).

INUSPHERESE TẠI VIỆN ALPSTEIN

Là một trung tâm INUSPherese, Viện Alpstein đặt trọng tâm trong nước kể cả quốc tế. Trong các hoạt động quốc tế, Viện Alptein có quyền tham khảo các hướng dẫn và các khuyến nghị từ các tổ chức về phân tách máu (ví dụ như the Japanese Society for Apheresis, the American Society for Apheresis, the World Apheresis Association, the International Society for Therapeutic Apheresis, hướng dẫn từ the US Food and Drug Administration etc.) khi đưa ra các chỉ định hoặc trả lời các câu hỏi liên quan đến điều trị phân tách máu.

Quy trình thực hiện liệu pháp INUSPherese được mô tả trong hình vẽ. Liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết.

Tại đây, chúng tôi sử dụng sáng chế loại bỏ độc tố INUSPherese đáp ứng nhu cầu của từng bệnh nhân. Có 3 bộ lọc khác nhau và hiệu quả đã được chứng minh lâm sàng. Quá trình này được xem là rất hiệu quả với mức độ đáp ứng cao.

“Lưu ý: Quy trình INUSPherese được thực hiện tại Viện Alpstein KHÔNG PHÁI là trao đổi huyết tương (PLASMA EXCHANGE) và do đó không có bất kỳ tác dụng phụ nào. Chỉ có tải trọng gây bệnh (pathogenic loads) – Không phải chất điện giải hoặc các thành phần lành mạnh khác – được lọc ra”

 

A. PHÂN TÍCH

Quy trình được sử dụng tại Viện Alpstein bao gồm việc tiến hành các phân tích hóa học và sinh hóa trên chất thải được lọc ra để đo lượng độc tố được loại bỏ và huyết tương dư lại. Các kết quả phân tích được lưu lại phục vụ cho việc theo dõi quá trình điều trị cũng như xác định tiền sử bệnh và lên phác đồ cho chương trình điều trị tổng thể.

B. LẤY VÀ TRUYỀN LẠI MÁU

Máu được lấy và truyền lại thông qua tĩnh mạch ở cánh tay sử dụng các loại kim đặc biệt. Điều trị khoảng 2h đồng hồ và được thực hiện bởi đội ngủ nhân viên y tế và trợ lý được đào tạo đặc biệt và có chuyên môn cao.

C. CHỈ ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT

Là một bác sỹ chuyên khoa gây mê và cấp cứu được đào tạo chuyên sâu về phân tách máu, Frank Oberle chịu trách nhiệm chỉ định và theo dõi tại quá trình thực hiện liệu pháp này. Đảm bảo chất lượng cho liệu pháp này được điều chỉnh bởi hệ thống quản lý chất lượng INUS (tuân thủ ISO 9001-2008).

Quy trình này bao gồm các bước rất đơn giản: Bạn sẽ nằm trên giường điều chỉnh tự động bằng điện, không cần phải cởi bỏ quần áo. Kéo dài khoảng 2h đồng hồ điều trị và mọi thứ diễn ra thoái mái, dễ chịu với sự giám sát kỹ thuật và có mặt của nhân viên y tế trong suốt quá trình điều trị.

D. FAQ

1. Chính xác cái gì sẽ được loại bỏ khỏi cơ thể?

INUSPherese lọc bỏ các phân tử mà không thể loại bỏ bởi các phương pháp thải độc thông thường. Ví dụ, liệu pháp này loại bỏ hạt protein bệnh lý hoăc nhiễm độc tố như kim loại nặng, thuốc trừ sâu, dung môi khỏi máu. Liệu pháp này cũng loại bỏ các phức hợp miễn dịch và các phức hợp tự miễn bị dính kết lại bởi các phản ứng kháng nguyên kháng thể cung như chất truyền tin và mảnh vụn vi khuẩn do viêm, nhiễm trùng và đau mãn tính. Một số chất được lọc ra sau đó có thể được phân tích.

2. Liệu pháp INUSPherese tác động sức khỏe thể chất như thế nào?

Tác dụng tăng cường sức khỏe vượt xa mong đợi khi các tạp chất đơn thuần bị loại bỏ. Nó làm giảm áp lực lên hệ miễn dịch bằng cách tối ưu hóa vi tuần hoàn để cải thiện cung cấp oxy và chất dinh dưỡng trong các cơ quan và mô ngoại vi và giảm đau bằng cách loại bỏ các truyền dẫn gây viêm.

3. INUSPherese khác với các phương thức điều trị khác như thế nào?

INUSPherese được cấp bằng sáng chế bởi sự khác biệt với hiệu quả phức tạp cao thông qua sử dụng các bộ lọc đặc thù và khác biệt về chất lượng hàng đầu. Các phương thức điều trị khác không được cấp bằng sáng chế như ‘Toxinpheresis’, ‘Detoxapheresis’ hoặc tương tự không phải là kỹ thuật thẩm phân máu được thiết lập và thông thường là các quá trình tách lipid (lipidpheresis) khỏi máu bao gồm các bộ lọc đơn giản, có nghĩa là chúng chỉ loại bỏ các hạt lipid, trong đó một số có các chất kết dính giữ lại tại bộ lọc.

4. CÁC CHỈ ĐỊNH DỰA TRÊN Y HỌC THỰC CHỨNG

“Phù hợp cho các bệnh nhân nhạy cảm với các bệnh lý cấp tính, mãn tính và không rõ nguyên nhân”

Các chỉ định cho INUSPherese phải được xem là nỗ lực điều trị (phương sách cuối cùng) trong chương trình điều trị INUS khi các lựa chọn y tế thông thường hay thay thế khác không còn phù hợp/có thể đã được tiên đoán trước và/hoặc bao gồm các tác dụng phụ nghiêm trọng và không đáp ứng được (tham khảo phần hóa trị, dược trị liệu). Thông qua một phấp pháp dẫn xuất đặc biệt, quy trình INUSPherese được sử dụng tại viện Alpstein cho phép lọc được huyết tương cô đặc cao cho mục đích chẩn đoán. Huyết tương này có thể lý giải lịch sử và bối cảnh của bệnh lý, và cuối cùng đảm bảo rằng huyết tương này có thể được sử dụng để đưa ra chương trình điều trị bệnh di truyền toàn diện. Dữ liệu được thu thập và phân tích trong một cơ sở dữ liệu ẩn danh, công bố toàn cầu, do đó cấu thành một phần rất quan trong của y học thực chứng.

a. Triển vọng lớn hơn cho các lựa chọn điều trị

Các bộ lọc mới chuyên biệt giúp lọc các tế bào khối u hoặc vi rút lưu thông trong máu. Điều này sẽ cung cấp một lựa chọn điều trị khác không chỉ cho những bệnh nhân nhiễm độc tố từ môi trường mà còn cho những bệnh nhân ung thư và các bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính nghiêm trọng như xơ gan. Tại Viện Alpstein, chúng tôi tin chắc rằng phương pháp này là một phương pháp điều trị khác đúng hướng cho các bệnh nhân của chúng tôi với sức khỏe của bệnh nhân là ưu tiên tối đa.

b. Các chỉ định được quốc tế công nhận cho liệu pháp INUSPherese:

  • Bệnh Alzheimer;
  • Nhiễm độc kim loại nặng, dung môi và các độc tố môi trường khác gây ra các triệu chứng lâm sàng của bệnh tự miễn và/hoặc bệnh lý thần kinh và/hoặc bệnh ngoài da (ví dụ như hội chứng đau xơ cơ, bệnh phồng rộp da, độc tố tổn thương thần kinh, tổn thương thận, viêm đa cơ, hội chứng mệt mỏi mãn tính, ngộ độc);
  • Bệnh Lyme đang tiến triển nặng, không còn có thể kiểm soát thận trọng (mệt mõi mãn tính/hội chứng Guillain-Bare kháng liệu pháp huyết thanh miễn nghiêm trọng như bệnh thấp khớp, bệnh chất tạo keo, collagenose, lupus ban đỏ, bệnh cơ tim tự kháng thể ảnh hưởng đến tim tìm thấy ở bệnh nhân mắc bệnh Lyme);
  • Viêm gan C mãn tính;
  • Rối loạn tăng huyết khi mang thai(EPH=edema-proteinuria-hypertension);
  • Các triệu chứng lâm sàng trong quá trình mang thai, được khởi phát bới các kháng thể đặc hiệu nhắm vào mạch máu của nhau thai và hệ thống mạch máu của người mẹ;
  • Hội chứng đau xơ cơ;
  • Huyết áp cao: phát hiện dương tính với alpha 1 động mạch và/hoặc kháng thể angiotensin 1, không thể hoặc rất khó điều trị bằng phương pháp dược trị liệu thông thường;
  • Đa xơ cứng; Hội chứng nhạy cảm với nhiều loại hóa chất;
  • Tăng bilirubin máu trong bệnh rối loạn chuyến hóa bẩm sinh của gan có nguy cơ tổn thương não.

c. Các chỉ định cho liệu pháp thẩm phân máu dựa trên nguyên lý INUS

  • Mất thính lực cấp tính;
  • Thoái hóa điểm vàng do tuổi tác;
  • Bệnh máu khó đôngvới phát hiện dương tính với kháng thể yếu tố V;
  • Hội chứng kháng phospholipid, viêm đa dây thần kinh hủy myelin mãn tính (CIDP); Phù xơ cứng Arndt-Gottron, với viêm cầu thận và phát hiện dương tính của paraprotein, thất bại và/hoặc tác dụng phụ của hóa trị;
  • Bệnh Behcet, thất bại và/hoặc tác dụng phụ của hóa trị;
  • Bệnh tim bẩm sinh (CAV);
  • Viêm loét đại tràng, thất bại của hóa trị và/hoặc nguy cơ phẫu thuật cắt bỏ ruột;
  • Chứng Cryoglobulin huyết (viêm tự miễn của hệ mạch máu gây ra bởi các cold proteins);
  • Viêm da cơ, thất bại và/hoặc tác dụng phụ của hóa trị;
  • Chứng bàn chân tiểu đường với nguy cơ phải cắt cụt chi nếu điều trị phẫu thuật bảo tồn thất bại (thông thường tỉ lệ thành công không cao);
  • Bệnh cơ tim giãn, phát hiện dương tính với khảng thể thụ thể beta;
  • Thoái hóa điểm vàng;
  • Viêm não rải rác (đa xơ cúng), thất bại khi điều trị interleukin-alpha/sự tích tụ dần các kháng thể đối với liệu pháp interleukin; Bệnh Erdheim-Chester (phát hiện dương tính của paraproteins);
  • Thất bại và/hoặc tác dụng phụ của hóa trị;
  • Viêm cầu thận xơ hoá khu trú từng phần hay viêm cầu thận phân đoạn khu trú hoặc sau khi ghép thận, có hội chứng thận hư và/hoặc nghiêm trọng;
  • Tăng triglycerid máu với sự thất bại của điều trị bằng hóa trị/chất ức chế tổng hợp cholesterol và mất chức năng thận;
  • Viêm cầu thận di truyền;
  • U hạt với viêm đa mạch (GPA); Hội chứng Guillain-Barre;
  • Bệnh máu khó đông;
  • Bệnh da bọng nước thai kì;
  • Tăng cholesterol máu di truyền;
  • Tăng triglycerid máu kèm theo viêm tụy;
  • Hội chứng máu đặc; Bệnh đa dây thân kinh liên quan IgM;
  • Các bệnh tự miễn khác.

d. Chống chỉ định

  • Đối với các bệnh nhân bị các bệnh lý về tim cấp tính hoặc nhưng ai vừa trải qua đột quỵ;
  • Đối với bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tuần hoàn nghiêm trọng hoặc huyết áp quá thấp;
  • Bệnh nhân nhiều bệnh lý với sức khỏe tổng thể kém (như không khả năng điều chỉnh huyết áp cao, tiểu đường không điều trị, quá lớn tuổi và hội chứng suy mòn);
  • Bệnh nhân bị rối loạn đông máu nghiêm trọng hoặc giảm tiểu cầu miễn dịch rõ rằng (nếu đang dùng thuốc chống đông, quy trình liệu pháp này sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp sau khi được chuẩn bị và giám sát chặt chẽ);
  • Bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối;
  • Viêm và sốt cấp tính;
  • Suy cơ quan nội tạng ví dụ suy thận nặng;
  • Bệnh nhân loạn thần, hoảng sợ hoặc loạn thần kinh lo âu liên quan đến kim tiêm và máu…

LIÊN HỆ

Mọi thắc mắc hãy liên hệ chúng tôi !